Căn cứ trên ngày sinh hỉ kỵ của bát tự tứ trụ con người, mà suy ra 18 phép cải mệnh.
Hậu thiên con người chính là phép cải mệnh, là căn cứ vào hỉ kỵ ở trên ngày sinh bát tự tứ trụ của mỗi người để tiến hành. Như ngũ hành tứ trụ để trung hòa mệnh thiên khô, nhưng mệnh cục kim nhược hoặc là không có, tứ trụ lấy ngũ hành mộc là hỉ dụng thần, nhưng mộc suy nhược không có lực, dưới tình huống này, thì có thể nắm lấy hậu thiên con người làm phép cải mệnh; phép cải mệnh theo hậu thiên mỗi người có thể thông qua phương hướng, nghề nghiệp, màu sắc, dụng cụ, danh tính, ẩm thực, dược vật, hoàn cảnh địa lý, phương vị chỗ ở, lựa chọn phối ngẫu, để cùng tiến hành lẫn nhau. Cho đến nay, chuyên gia dự trắc ở trong cuộc sống thực tiễn có rất nhiều kiểu thành công, làm cho con người hóa hiểm thành bình an, suốt đời bình an.
1, Phép đặt tên cải mệnh
Căn cứ ngày sinh âm dương tứ trụ bát tự của mỗi người, tổ hợp ngũ hành, tìm ra dụng thần, sau đó nắm ngũ hành dụng thần diễn biến thành một chữ hán tự nào đó có thể đại biểu ngũ hành dụng thần, tìm ra tính danh ” Không gian năm chiều” tiến hành phối hợp, chỗ này là theo tính danh mà cải mệnh.
2, Phép làm việc thiện để cải mệnh
Thường nói: “Nhất thiện giải bách tai” . Có thể thông qua hành vi quyên góp tiền, cứu tế hiến máu nhân đạo, giúp đỡ người già cô quả, giúp đỡ trẻ em không nơi nương tựa bỏ học quay lại trường học tập, sửa cầu vá đường, phóng sinh … tiến hành tu sữa vận mệnh. Chỗ này là phép làm việc thiện để cải mệnh!
3, Phép tu tâm dưỡng tính cải mệnh
Có thể thông qua tu luyện khí công hữu ích, luyện thư pháp, hội họa, nuôi chim, trồng hoa cảnh, học tập văn hóa khoa học tri thức, không ngừng tăng cường tu dưỡng thân tâm, từ bỏ cá tính cùng tâm tính bất lương. Chỗ này chính là phép tu tâm dưỡng tính để cải mệnh.
4, Phép dùng phương hướng cải mệnh
Xuất hành, đi chơi, chọn nghề nghiệp, lựa chọn nơi ở ứng lấy dụng thần làm tiêu chuẩn, tìm địa phương thích hợp nhất cho bản thân. Ví dụ: Tứ trụ lấy kim là hỉ dụng thần, nên hướng về phương tây chỗ nơi sinh ra để mưu cầu phát triển.
+ Tứ trụ lấy mộc là hỉ dụng thần, nên hướng về phương Đông chỗ nơi sinh ra để mưu cầu phát triển.
+ Tứ trụ lấy hỏa là hỉ dụng thần, nên hướng về phía Nam chỗ sinh ra để mưu cầu phát triển.
+ Tứ trụ lấy thổ làm hỉ dụng thần, nên ở chỗ sinh ra mà mưu cầu phát triển.
+ Tứ trụ lấy kim làm hỉ dụng thần, nên hướng về phía Tây chỗ sinh ra mà mưu cầu phát triển.
+ Tứ trụ lấy thủy làm hỉ dụng thần, nên hướng về phía Bắc chỗ sinh ra để mưu cầu phát triển.
5, Phép dùng phương vị nơi ở để cải mệnh
Mua nhà cần lựa chọn chỗ ở có tên là hỉ dụng thần của bản thân. Như dụng thần là “Kim”, khắc chữ ở kim, hoa viên vàng bạc. Chỗ này dựa trên cơ sở chọn lựa tọa hướng. Đồng thời không nên ở tầng thứ nhất (tầng trệt), để cho mọi người khỏi giẫm lên đầu; bởi vì ở trên là dương, ở dưới là âm, ở tại tầng dưới thấp, giống như một dạng đang sống ở cõi âm, không đủ dương khí, còn âm khí có thừa, tai nạn trùng trùng; ở tầng dưới thì không có cách nào tránh khỏi nam tính dễ hóa thành nữ tính, nữ nhân thì “Ra ngoài mà ngoại tình”.
+ Tứ trụ lấy mộc là hỉ dụng thần, chọn chỗ ở cần tọa Tây hướng Đông.
+ Tứ trụ lấy hỏa làm hỉ dụng thần, chọn chỗ ở cần tọa Bắc hướng Nam.
+ Tứ trụ lấy thổ là hỉ dụng thần, chọn chỗ ở cần tọa Bắc hướng Nam.
+ Tứ trụ lấy kim làm hỉ dụng thần, chọn chỗ ở cần tọa Đông hướng Tây.
+ Tứ trụ lấy thủy làm hỉ dụng thần, cần chọn chỗ ở tọa Nam hướng Bắc.
6, Phép dùng phương vị lúc ngũ để cải mệnh
Đi ra ngoài vào khách sạn tên cũng cần phải theo hỉ dụng thần bản thân. Như dụng thần là “Kim”, tên khách sạn cũng đặt theo chữ kim, như khách sạn Kim Thành. Ở đây là dựa trên cơ sở chọn lựa phương vị lúc ngũ.
+ Tứ trụ lấy mộc làm hỉ dụng thần, khi ngũ đầu nên ở hướng Đông còn chân thì nên ở hướng Tây.
+ Tứ trụ lấy hỏa làm hỉ dụng thần, khi nằm ngũ đầu nên hướng Nam còn chân hướng Bắc.
+ Tứ trụ lấy thổ làm hỉ dụng thần, khi nằm ngũ đầu nên hướng Nam còn chân hướng Bắc.
+ Tứ trụ lấy kim làm hỉ dụng thần, khi nằm ngũ đầu nên hướng Tây còn chân hướng về phía Đông.
+ Tứ trụ lấy thủy làm hỉ dụng thần, khi nằm ngũ đầu nên quay về hướng Bắc còn chân thì ở hướng Nam.
7, Phép dùng công việc học tập tọa hướng để cải mệnh
Đơn vị công tác học tập cũng ứng với hỉ dụng thần của bản thân, tứ trụ lấy kim là hỉ dụng thần thì chọn lựa ” Công ti vàng bạc”, sau đó điều chỉnh vị trí bàn làm việc :
+ Tứ trụ lấy mộc là hỉ dụng thần, nên tọa Đông hướng Tây.
+ Tứ trụ lấy hỏa là hỉ dụng thần, nên tọa Nam hướng Bắc.
+ Tứ trụ lấy thổ làm hỉ dụng thần, nên tọa Nam hướng Bắc.
+ Tứ trụ lấy kim là hỉ dụng thần, nên tọa Tây hướng Đông.
+ Tứ trụ lấy thủy là hỉ dụng thần, nên tọa Bắc hướng Nam.
8, Phép dùng hoàn cảnh địa lý để cải mệnh
Căn cứ hỉ dụng thần của bản thân lựa chọn sống ở thành thị, ở tầng lầu, có điều kiện tốt nhất là ở biệt thự. Ví dụ: Tứ trụ lấy kim là hỉ dụng thần, nên chọn lựa chỗ ở có đất thoáng mát và vùng nhiều kim loại, khoáng sản.
+ Tứ trụ lấy mộc là hỉ dụng thần, nên chọn lựa chỗ khu vực ôn đới, nhiều cây cối hoa thảo.
+ Tứ trụ lấy hỏa làm hỉ dụng thần, nên chọn lựa vùng nhiệt đới, vùng đại lục cùng khu vực có nhiều khoáng mỏ than đá, nhà máy điện.
+ Tứ trụ lấy thổ làm hỉ dụng thần, cần chọn lựa vùng hàn lạnh cùng vùng núi cao, bình nguyên.
+ Tứ trụ lấy kim làm hỉ dụng thần, nên chọn lựa vùng có tính mát mẻ và nhiều khoáng quặng kim, khoáng sản.
+ Tứ trụ lấy thủy làm hỉ dụng thần, nên chọn lựa chỗ ở vùng hàn lạnh cùng vùng có nhiều sông nước, biển.
9, Phép dùng ẩm thực để cải mệnh
Ra ngoài đi khách sạn ăn cơm cũng chọn theo tên hỉ dụng thần của bản thân. Như dụng thần là “Kim” , đến khách sạn có tên là kim, như khách sạn Ngân Linh. Ở đây là dựa trên cơ sở chọn lựa thực vật ăn cơm.
+ Tứ trụ lấy mộc là hỉ dụng thần, nên ăn thực vật có tính ôn, ăn thịt gan mật động vật.
+ Tứ trụ lấy hỏa là hỉ dụng thần, nên ăn thực vật có tính nhiệt, ăn thịt động vật như tiểu tràng, tim gan.
+ Tứ trụ lấy thổ là hỉ dụng thần, nên ăn thực vật trung tính lại cùng với ăn thịt động vật như phổi, bao tử.
+ Tứ trụ lấy kim là hỉ dụng thần, nên ăn thực vật có tính mát cùng ăn thịt động vật như phổi, đại tràng.
+ Tứ trụ lấy thủy là hỉ dụng thần, nên ăn thực vật có tính hàn cùng ăn các loại thịt động vật như thận, bàng quang và các loại cá.
10, Phép dùng dược vật để cải mệnh
Chọn lựa bệnh viện để chữa bệnh cũng cần dựa vào chữ hỉ dụng thần của bản thân, ví dụ: Tứ trụ lấy kim là hỉ dụng thần, chọn lựa y viện Kim thái, như trung tâm điều trị họ Khang ..; ở đây là dựa trên cơ sở chọn lựa dược vật, dạng này tật bệnh khôi phục rất nhanh.
+ Tứ trụ lấy mộc là hỉ dụng thần, có thể dùng dược vật có tính ôn (ấm).
+ Tứ trụ lấy hỏa là hỉ dụng thần, có thể dùng dược vật có tính nhiệt.
+ Tứ trụ lấy thổ là hỉ dụng thần, có thể dùng dược vật trung tính.
+ Tứ trụ lấy kim làm hỉ dụng thần, có thể dùng dược vật có tính mát.
+ Tứ trụ lấy thủy làm hỉ dụng thần, có thể dùng dược vật có tính hàn.
11, Phép dùng chữ số để cải mệnh
Chữ số Ngũ hành: Mộc là 1, 2, hỏa là 3, 4, thổ là 5, 6, kim là 7, 8, thủy là 9, 0.
Căn cứ hỉ dụng thần tứ trụ ngũ hành chỗ thuộc chữ số, bản thân lựa chọn đúng chữ số có ích để tiến hành bổ cứu, như biển số nhà, biển số xe, mả số điện thoại, điện thoại bàn và điện thoại di động, tầng lầu, số hiệu công việc ….
12, Phép dùng nghề nghiệp để cải mệnh
Căn cứ hỉ dụng thần ngũ hành tứ trụ chỗ thuộc đơn vị nghề nghiệp cùng thập thần ngụ ý, hành nghiệp, mà bản thân chọn lựa nghể nghiệp thích hợp, chỗ này là phép chọn nghề để cải mệnh.
13. Phép chọn phối ngẫu để cải mệnh
Căn cứ hỉ dụng thần ngũ hành tứ trụ vượng suy cùng có hay không, chọn lựa tứ trụ đối phương, trong bát tự có lợi cho ngũ hành bát tự của bản thân, là lấy đối tượng phối ngẫu chỗ hỉ của mệnh cục bản thân, đây là phép chọn phối ngẫu để cải mệnh; trai tài gái sắc, như keo như sơn, sống đến bạc đầu, anh hùng mỹ nhân những thứ này đều là khắc họa đối với hôn nhân mỹ mãn; uyên ương ẩu đả, Ngưu lang Chức nữ, nhân duyên trói buộc, vợ chồng oán hận, cùng giường mà khác mộng, vợ chồng tương phản, tuổi trẻ mà ở góa đều là mô tả đối với bi kịch hôn nhân. Như hai loại trên tuyệt nhiên đều có hiện tượng hôn nhân khác nhau, ở góc độ xã hội học nghiên cứu thì không có cách nào tìm ra căn nguyên vấn đề, cũng chính là không có cách nào tìm ra phương pháp ngăn chặn bi kịch tuyệt diệu. Nếu như theo góc độ mệnh lý học để phân tích, thì không khó tìm ra đáp án.
(1), Phương pháp hòa hôn (có 5 loại phương pháp dưới đây ứng với tổng hợp phân tích toàn diện)
1, Quan hệ cầm tinh xứng đôi:
Phàm giữa cầm tinh ( tuổi năm sinh) nam nữ không thể hình thành hình, xung, khắc, hại (ngoại trứ cầm tinh nam có ngũ hành khắc cầm tinh nữ ), như người có cầm tinh là Dậu (Gà) không thể cùng người có cầm tinh là Mão (Thỏ) kết hôn, bởi vì Mão Dậu là tương xung.
2, Lấy thần sát trong tứ trụ để đánh giá: Trong tứ trụ không nên có “Đào hoa” quá nhiều; nữ tính không nên xuất hiện “Hồng Diễm”, “Lưu Hà”, trên nguyên tắc đều là không cát lợi.
3, Lấy lục thân đánh giá: Nam mệnh không nên có Tỉ kiên, Kiếp tài trùng trùng mà vượng, nếu không, có ngại khắc vợ, nữ mệnh không nên có Thương quan, trùng trùng mà vượng, nếu không thì khắc phu, nam mệnh không nên thấu ra Thiên Tài , nếu không thì dụng tình không chuyên, nữ mệnh không nên thấy Quan Sát hỗn tạp mà không có Thực Thương chế.
4, Lấy dụng thần mệnh cục từng người nam nữ để đánh giá:
1) Mệnh cục dụng thần nam nữ tương sinh nhau;
2) Trong đó có một phương kỵ thần nam nữ là dụng thần của đối phương (chỉ đối với một phương có lợi);
3) Trong đó có một phương kỵ thần nam nữ là chỗ khắc chế chỗ mệnh cục của đối phương (chỉ có đối với một phương có lợi);
4) Cách cục mệnh cục song phương nam nữ không phá hư lẫn nhau;
5) Tổ hợp mệnh cục song phương về sau vốn có Tử tức tinh (Quan Sát, Thực Thương) không thương hại lẫn nhau mệnh cục của đối phương;
6) Tính cách song phương không cầu giống nhau, nhưng cầu hợp nhau;
7) Số thọ song phương trên cơ bản có thể kết duyên;
8) Dụng thần song phương hành vận tốt1 nhất là có thể bổ ích lẫn nhau;
5, Kết hợp nhật trụ của bát tự nam nữ song phương, nhật can nên tương sinh, kỵ xung khắc. Phu thê tinh nên chính phối chính, thiên phối thiên.
(2), Nguyên nhân làm hôn nhân bất hạnh:
《 Đạo Đức kinh 》nói: “Nhất âm nhất dương vị chi đạo”, nam nữ kết hợp thành vợ chồng, cả hai thân thể khí ngũ hành dễ tất định nên có một loại tổ hợp và biến hóa, loại biến hóa này vận khí cát hung thế tất ở trên mức độ nhất định ảnh hưởng đối phương. Nghiêm cách để nói, phát sinh hôn tai không chỉ quyết định ở mệnh cục của bản thân, mà còn ảnh hưởng đến mệnh cục đối phương. Hôn tai mức độ nặng nhẹ là do tổ hợp mệnh cục cả hai mà định.
(3), Phương pháp hóa giải:
1, Điều chỉnh phương vị : Tức là lấy phương vị dụng thần mệnh cục, nếu như dụng thần là mộc, thì đi đến hướng Đông nơi sinh ra.
2, Ở riêng: Song phương tạm thời phân ra một thời gian không thấy mặt nhau, chờ qua một giai đoạn xấu xảy ra lại tiếp tục thân tình.
3, Ly hôn: Triệt để giải quyết vấn đề.
14, Phép chọn lựa kết giao để cải mệnh
Cụ thể mời xem “Tuyển trạch phối ngẫu cải mệnh pháp”, lý giống nhau.
15, Tuổi trẻ nhiều lần tiếp xúc khác phái —— phép bổ sung âm dương.
Phép âm dương: Cổ nhân truyền lại phép đặc dị, đối với loại phương pháp này là “Nhân giả kiến nhân, trí giả kiến trí” .
Bình thường không nên đến y viện, mộ địa chỗ nhiều âm khí, cần tránh xa bệnh nhân truyền nhiễm, người già và người tà ác, là phép bổ cứu âm dương.
16, Phép dùng tên loại y phục, màu sắc để cải mệnh
Trước tiên chọn lựa tên loại y phục cũng theo hỉ dụng thần bản thân. Như dụng thần là “Kim”, chọn hiệu kim phong, hiệu ngân linh. Sau đó căn cứ ngũ hành tứ trụ hỉ dụng thần chỗ thuộc màu sắc, nên chọn y phục có màu sắc cùng tên với ngũ hành hỉ dụng thần (y vật trong, ngoài, mũ, giầy, tấc …) hoặc tiến hành bổ cứu trang sức phẩm cho nhân thân.
+ Mệnh cục hỉ kim, chọn y phục màu trắng,
+ Hỉ hỏa, có thể mặc y phục màu hồng;
+ Mệnh cục hỉ thủy, có thể mặc y phục màu đen, màu lam;
+ Hỉ mộc, tất cần chọn y phục màu xanh lục,
+ Hỉ thổ, chọn y phục màu hồng, màu vàng.
17, Phép dụng dụng cụ để cải mệnh
Căn cứ hỉ dụng thần ngũ hành tứ trụ chỗ chủ về màu sắc, chọn lựa màu sắc dụng cụ cùng với màu sắc hỉ dụng thần ngũ hành để tiến hành cải mệnh. Như hỉ dụng thần chỗ màu sắc thuộc là màu lục, thì chọn màu lục, màu xanh sinh hoạt và dụng phẩm công việc . Như dụng cụ gia đình, chăn nệm giường ngũ, màu sắc vách tường, gạch nền nhà, màu bút viết, màu dao ….
18, Phép kiên quyết tránh né dãy số hung hiểm “4”, “7”
Dãy số tất cả ô tô, biển số nhà, số điện thoại ở con số cuối tất cần phải tránh ra số 4, 7; như: 4, 14, 34, 44, 54, 64, 74, 84, 94, 104, 124, 134… 234… 934… 9094… 7, 17, 27, 37, 47, 57, 67, 77, 87, 97, 107… 307… 9097…
1, “Số 4″, không chỉ ngữ âm giống với chữ chết, mà còn có quan niệm ý nghĩa cùng chữ “Tử” cũng không có giải thích nguyên nhân… 《 Thuyết văn 》 giải thích chữ “4” là sát tử hậu trần thi. 《 Luận ngữ 》, 《 Chu Lễ 》cũng ghi lại là giống như vậy… 《 Nhĩ Nhã 》giải thích “số 4″ là “Sát dã”.
“số 4″ và “Tử” có liên hệ tra ra, đồng thời ý vị rất sâu sắc…
Ví dụ: 1. Có một cảnh sát 27 tuổi, buổi sáng treo số xe là 5464 (số hung), buổi chiều tối, cưỡi xe về nhà liền đến hoàng tuyền… con anh ta vừa mới sinh được 3 tháng…
2, “Số 7″ là dùng số người chết, người sau khi chết đều phải cúng thất (tuần), như: ” Một thất” …” Năm thất” …”bảy thất, trăm ngày” ; thời xưa có《 Thơ bi thất 》cũng là sầu bi “Tử biệt”; giáo nghĩa kinh Phật … Đứng đầu chẳng qua là 7 lần 7 là 49 ngày. Cúng Thất Thất cùng tương ứng với học thuyết luân hồi Phật gia.