Tính: Âm
Hành: Thủy
Loại: Văn Tinh, Phúc Tinh
Đặc Tính: Khoa giáp, hiển vinh, từ thiện, nhân hậu, cứu giải về bệnh tật, tai họa
Tên gọi tắt thường gặp: Khoa
Phụ tinh. Một trong 4 sao của bộ Tứ Hóa là Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Kỵ.
Ý Nghĩa Hóa Khoa Ở Các Cung
Hóa Khoa là cát tinh. Được đi liền với các văn tinh thì hiển đạt về học vấn, giải nguy. Do đó, đóng ở bất luận cung nào, Hóa Khoa cũng có hai tác dụng nói trên.
Ý Nghĩa Hóa Khoa Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Hóa Khoa là văn tinh, chủ về khoa bảng, học vấn, nên người có Hóa Khoa thủ Mệnh vẻ mặt thanh tú, khôi ngô, trung hậu.
Tính Tình
Vì Hóa Khoa là sao khoa giáp, học vấn đồng thời cũng là nết hạnh cho nên có nhiều ý nghĩa sâu sắc về hai phương diện này.
- Thông minh, hiếu học.
- Hay tìm tòi, hiếu kỳ, tự học.
- Dễ đỗ đạt, có khoa bảng cao, học rộng, biết nhiều.
- Có năng tài suy luận, nghiên cứu, giáo khoa.
- Tính nhân hậu, từ thiện, nết tốt, hạnh kiểm tốt.
Tóm lại, về mặt tính tình, Hóa Khoa là sao "có Học, có Hạnh", vừa có tài, vừa có đức.
Công Danh Tài Lộc
Người có Hóa Khoa thủ Mệnh thì:
- Có quan chức, có danh thơm tiếng tốt.
- Có văn tài xuất chúng, đặc biệt là tài mô phạm, khả năng giáo khoa, năng khiếu lý thuyết gia.
- Thường có nghề văn hóa (dạy học, khảo cứu, viết văn). Đây là sao của các văn sĩ, giáo sư, lý thuyết gia. Càng đi chung với các sao khoa bảng khác như Khôi, Việt, Xương, Khúc, Nhật, Nguyệt sáng sủa thì tài năng đó có thể đến hệ cấp quốc tế: đó là những nhà bác học, triết gia, văn hào lừng lẫy.
- Nếu gặp sát tinh thì điều đó chỉ có ý nghĩa như không đỗ đạt cao hay chậm khoa bảng, chớ không làm mất đi tư chất thông minh, năng tài văn hóa, khả năng lý thuyết.
- Nếu Hóa Khoa đi liền với văn tinh thì hiển đạt, đi liền với quý tinh thì có danh, đi liền với tài tinh thì có lộc ngoài đời nhiều hơn. Chính vì thế nên Hóa Khoa rất tốt nếu đóng ở cung Phúc, Mệnh, Thân, Quan. Ở các cung khác, sẽ không có ý nghĩa khoa bảng cho mình.
Phúc Thọ Tai Họa
Hóa Khoa là phúc tinh. Trong sách vở cho Hóa Khoa là Đệ nhất Giải Thần, có hiệu lực cứu giải một số lớn tai ương bệnh tật. Do đó, bộ phận cơ thể nào bị hình thương mà có Hóa Khoa đi kèm thì bệnh tật nhẹ đi, có thể chữa trị được.
Về điểm này, Hóa Khoa có giá trị như sác sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc...
Chẳng những cứu giải được bệnh tật, Hóa Khoa còn có khả năng chế ngự được sát tinh (Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh ...). sách vở không nói rõ Hóa Khoa có thể chế ngự bao nhiêu sát tinh hay loại sát tinh nào, nhưng thiết tưởng vấn đề này còn tùy thuộc sự tốt xấu của Mệnh, Thân, Phúc.
Vì có hiệu lực cứu giải như vậy cho nên Hóa Khoa không có vị trí nào hãm địa, Nhưng ý nghĩa này không tuyệt đối vì Hóa Khoa thuộc hành Thủy chắc chắn sẽ khắc tại các cung Hỏa. Ở những vị trí đó, có thể Hóa Khoa kém sinh lực nhất.
Đặc biệt Hóa Khoa đi liền với Hóa Quyền và Hóa Lộc phối chiếu vào cung Mệnh, Thân thì khả năng cứu giải càng được gia tăng gấp bội. Đây gọi là cách "Tam Hóa Liên Châu". Được cách này, những sự may mắn sẽ đến liên tiếp, miễn là không gặp sát tinh hay âm tinh đi kèm.
Ý Nghĩa Hóa Khoa Ở Cung Phụ Mẫu
- Cha mẹ danh giá, có tiếng.
- Hóa Khoa, Thiên Khôi thì cha mẹ giàu có lớn.
Ý Nghĩa Hóa Khoa Ở Cung Phúc Đức
- Được hưởng phúc đức, tăng tuổi thọ, lợi ích về thi cử. tránh được nhiều tai họa. Họ hàng khá giả, có người đỗ đạt cao.
Ý Nghĩa Hóa Khoa Ở Cung Điền Trạch
- Nhà đất rộng rãi. Gia tăng sự tốt đẹp về việc mưu cầu nhà cửa, địa ốc.
Ý Nghĩa Hóa Khoa Ở Cung Quan Lộc
- Công danh tốt, có danh chức, danh giá, dễ có bằng cấp, thi đỗ.
Ý Nghĩa Hóa Khoa Ở Cung Thiên Di
- Ra ngoài hay gặp được quý nhân giúp đỡ, danh giá.
Ý Nghĩa Hóa Khoa Ở Cung Tật Ách
- Có khả năng giải trừ được bệnh tật, gặp thầy thuốc hay.
Ý Nghĩa Hóa Khoa Ở Cung Tài Bạch
- Gia tăng sự thuận lợi về việc mưu cầu tiền bạc, gặp may, có quý nhân giúp đỡ.
Ý Nghĩa Hóa Khoa Ở Cung Tử Tức
- Con cái hiếu thảo, thuận hòa, nhân hậu.
Ý Nghĩa Hóa Khoa Ở Cung Phu Thê
- Người hôn phối có tài hoặc con nhà danh giá.
Ý Nghĩa Hóa Khoa Ở Cung Huynh Đệ
- Anh chị em hòa thuận, có người làm nên danh phận.